Đặc trưng hình thái cá nục gai:
Chiều dài thân cá nục gai bằng 4 – 4.5 lần chiều cao thân, bằng 3.3 – 3.7 lần chiều dài đầu. Chiều dài đầu bằng 3-3.3 lần chiều dài mõm, bằng 3 – 3.6 lần đường kính mắt, bằng 2.4 – 2.9 lần chiều dài xương hàm trên.
Đường bên hoàn toàn, vảy lăng phủ kín trên cả đoạn thẳng, vảy lăng rộng nhất bằng 1/2 – 2/3 đường kính mắt. Vây lưng cá nục gai dài thấp, có một tia vây độc lập phía sau vây. Vây hậu môn ngắn hơn nhưng gần đồng dạng với vây lưng thứ hai.
Vây ngực dài hình lưỡi liềm rộng, mút vây đạt đến hoặc quá lỗ hậu môn. Vây bụng nhỏ. Vây đuôi xẻ thành hai thùy rộng, có 15 tia vây phân nhánh. Vây ngực kéo dài đến dưới gốc vây lưng thứ hai.
Màu sắc:
Lườn cá nục gai màu xanh xám, bụng màu trắng. Chỗ lõm ở trên xương nắp mang có 1 vết đen. Vết trắng dưới vây lưng mềm.
Kích thước:
Cá nục gai có kích thước tương tự cá nục đuôi đỏ. Thường gặp kích thước từ 90 đến 250 mm. Lớn nhất là 280 mm.
Sinh học, sinh thái:
Là loài cá nổi sống ở vùng nước ven biển. Thức ăn cá nục gai chủ yếu là giáp xác chân chèo. Mùa đẻ từ tháng 1 đến tháng 8, đẻ rộ vào tháng 3 đến tháng 5. Tuổi thọ cao nhất là 4 tuổi. Ngư cụ đánh bắt chính là lưới vây, lưới mành, lưới rê.